Quảng Cáo

Thứ Sáu, 6 tháng 6, 2014

Công dụng của cây bạch hạc

Cây bạch hạc còn gọi là cây lác, thuốc lá nhỏ lá, cây kiến cò, nam uy linh tiên. Tên khoa học Rhinacanthus nasuta (L.) Kuz (Jusiticia nasuta L. Rhinacanthus communis Nees, Dianthera paniculata Lour). Thuộc họ Ô rô Acanthaceae.


1.    Mô tả cây


bach hac nenCây nhỡ cao 1,5m, thân mọc thẳng đứng, có nhiều cành, lá mọc đối có cuống, phiến lá hình trứng thuôn dài, phía cuống tù, đầu nhọn, dài 2 – 9cm, rộng 1 – 3cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, màu trắng hơi điểm hồng mọc thành xim nhiều hoa có cuống, ở đầu cành hay đầu thân. Quả nang, phía dưới dẹt không chứa hạt, phía trên chứa 4 hạt, có khi chỉ có 2 hạt. Hạt hình trứng hai mặt lồi.


2.    Phân bố, thu hái và chế biến


Cây bạch hạc mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta. Còn thấy mọc ở Ấn Độ, Malaixia, đông Châu Phi. Có khi được trồng làm cảnh.


Người ta thường dùng rễ cây, dùng tươi hay khô làm thuốc. Rễ tươi mới đào bẻ đôi để một lát lâu sẽ có màu đỏ. Lớp vỏ ngoài dễ bong ra. Mùi hắc nhẹ, vị ngọt tựa mùi sắn rừng.


Mùa hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa đông. Đôi khi người ta chỉ dùng vỏ rễ. Có khi dùng cả lá.


3.    Công dụng chữa bệnh


Nhiều nơi trong nhân dân ta dùng rễ cây bạch bạc chữa bệnh hắc lào và một số bệnh ngoài da như bệnh chốc lở (impetigo), bệnh mụn rộp loang vòng (herpes, circiné), eczema mãn tính.


Dùng rễ tươi hay khô giã nhỏ, ngâm rượu hoặc ngâm dấm trong 7 đến 10 ngày. Rửa sạch các vết hắc lào rồi bôi thuốc này lên. Có thể nấu thành cao để dùng.


Các công dụng khác 


- Lao phổi khởi phát, ho


- Viêm phế quản cấp và mạn


- Phong thấp, tê bại, nhức gân, đau xương, viêm khớp


- Huyết áp cao : Liều dùng 9-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị bệnh ecpet mảng tròn, eczema, hắc lào, lở ngứa. Lấy cây lá tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa.


Cây thuốc & vị thuốc Việt Nam – GSTS Đỗ Tất Lợi



Công dụng của cây bạch hạc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét